- Hiđro sunfua - lư huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit có những tính chất nào giống nhau và khác nhau? Vì sao?
- Những phản ứng hóa học nào có thể chứng minh cho những tính chất này?
A. Hiđro sunfua
I. Tính chất vật lí
Hiđro sunfua là chất khí, không màu, mùi trứng thối và rất độc. Chỉ 0,1% có trong không khí đã gây ô nhiễm nặng. Hiđro sunfua nặng hơn không khí , hóa lỏng ở nhiệt độ , tan ít trong nước ( ở và 1 atm, khí này có độ tan là 0,38 g trong 100 g nước)
[size=12]II. Tính chất hóa học[/size]
[size=12]1. Tính axit yếu[/size]
Hiđro sunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit cacbonic), có tên là axit sunfuhiđric
Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ như tạo nên 2 muối: muối trung hòa như chứa ion và muối axit như chứa ion
2. Tính khử mạnh
Trong hợp chất , nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa thấp nhất là -2. Khi tham gia phản ứng hóa học, tùy thuộc vào điều kiện của phản ứng mà lưu huỳnh có số oxi hóa -2 có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa +4, +6.
Người ta nói, Hiđro sunfua có tính khử mạnh (dễ bị oxi hóa)
Những phản ứng sau chứng tỏ tính chất trên:
a. Trong những điều kiện bình thường, dung dịch tiếp xúc với oxi của không khí, dần trở nên vẩn đục màu vàng do bị oxi hóa thành :
b. Khi đốt khí trong không khí, khí này cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt theo phương trình:
Nếu đốt cháy khí ở nhiệt độ không cao hoặc thiếu oxi, khí bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do, màu vàng.
III. Trạng thái tự nhiên và điều chế
Trong tự nhiên Hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí núi lửa, và bốc ra từ xác chết của người, động vật...
Trong công nghiệp, người ta không sản xuất khí Hiđro sunfua.
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế bằng phản ứng hóa học của dung dịch axit clohiđric với sắt II sunfua:
B. Lưu huỳnh đioxit
I. Tính chất vật lí
Lưu huỳnh đioxit (khí sunfur) là chất khí không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí: , hóa lỏng ở , tan nhiều trong nước (ở 1 thể tích nước hòa tan được 40 thể tích khí ). Lưu huỳnh đioxit là khí độc, hít thở phải không khí có khí này sẽ gây viêm đường hô hấp.
II. Tính chất hóa học
1. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit
tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ :
Axit sunfurơ là axit yếu ( mạnh hơn axit sunfuhiđric và axit cacbonic ) và không bền, ngay trong dung dịch cũng bị phân hủy thành
tác dụng với dung dịch bazơ như tạo nên 2 muối: muối trung hòa như (chứa ion sunfit ) và muối axit như (chứa ion hiđrosunfit )
2. Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi hóa
a. Lưu huỳnh đioxit là chất khử
Khi cho dần khí vào dung dịch brom có màu vàng nâu nhạt, dung dịch brom bị mất màu:
b. Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hóa
Khi cho khí Lưu huỳnh đioxit vào dung dịch axit sunfuhiđric , dung dịch bị vẩn đục màu vàng:
III. Ứng dụng và điều chế Lưu huỳnh đioxit
1. Ứng dụng
Lưu huỳnh đioxit được dùng để sản xuất trong công nghiệp, làm chất tảy trắng giấy và bột giấy, chất chống nấm mốc lương thực, thực phẩm...
2. Điều chế Lưu huỳnh đioxit
- Trong phòng thí nghiệp, Lưu huỳnh đioxit được điều chế bằng cách đun nóng dung dịch với muối :
- Trong công nghiệp, được sản xuất bằng cách đốt S hoặc quặng pirit sắt:
C. Lưu huỳnh trioxit
I. Tính chất
Lưu huỳnh trioxit là chất lỏng không màu , tan cô hạn trong nước và trong axit sunfuric.
Lưu huỳnh trioxit là oxit axit, tác dụng rất mạnh với nước tạo ra axit sunfuric:
Lưu huỳnh trioxit tác dụng với dung dịch bazơ và oxit bazơ tạo muối sunfat.
II. Ứng dụng và sản xuất
Lưu huỳnh trioxit ít có ứng dụng trong thực tế nhưng lại là sản phẩm trung gian để sản xuất axit sunfuric
Trong công nghiệp, người ta sản xuất Lưu huỳnh trioxit bằng cách oxi hóa Lưu huỳnh đioxit